Phần mềm xử lý viễn thám trên máy trạm có khả năng truy cập trực tiếp vào Server Hệ thống quản lý dữ liệu viễn thám Jagwire và cung cấp các bộ công cụ để hỗ trợ người dùng nhanh chóng hiển thị và dễ dàng xử lý các dữ liệu được thu từ vệ tinh loại vệ tinh phổ biến hiện nay được thu từ các thiết bị không người lái, bao gồm các dữ liệu siêu phổ (hyperspectral), đa phổ (multispectral), ảnh toàn sắc (panchromatic), dữ liệu LiDAR, dữ liệu vectơ và dữ liệu độ cao.
Phần mềm trên máy trạm cũng có khả năng kết nối, tích hợp các chức năng vào trong phần mềm GIS, cho phép tạo các Quy trình xử lý công việc theo từng tác vụ (task-based workflows) và lưu trữ thành công cụ mà không cần viết mã (code) bằng cách kết hợp giao diện lập trình (API) với giao diện người dùng trực quan; đồng thời khả năng chia sẻ các quy trình này với người dùng khác. Ngoài bộ công cụ xử lý dữ liệu thuộc phần lõi của ENVI, Hệ thống phần mềm còn bao gồm các Mô đun để xử lý các tác vụ chuyên biệt, bao gồm:
Mô đun ENVI Photogrammetry bao gồm 3 công cụ:
Hình 1. Tạo đám mây điểm theo thuật toán semi-global matching
Mô-đun này sẽ tìm kiếm và trích xuất các đối tượng cụ thể từ các dữ liệu ảnh dựa vào các thuộc tính về không gian, phổ và đặc tính kết cấu/ cấu trúc của đối tượng. Sau đó phân loại thành các đối tượng đã biết sử dụng các quy trình sau:
Hình 2: Quy trình hướng dẫn từng bước trích xuất đối tượng
Hình 3: Phân loại và trích xuất các đối tượng quan tâm từ dữ liệu ảnh vệ tinh
Mô đun ENVI DEM Extraction gồm trình hướng dẫn DEM Extraction Wizard và 03 công cụ DEM:
Hình 4: Tạo mô hình DEM có chính xác cao về mặt không gian
Hình 5: Trình hướng dẫn DEM Extraction Wizard
Mô-đun này hiệu chỉnh nhiễu khí quyển để tạo dữ liệu ảnh có độ tin cậy cao. Đây là một trong các bước tiền xử lý dữ liệu, góp phần đảm bảo độ chính xác trong việc phân tích ảnh phản xạ bề mặt. Giải pháp linh hoạt này cung cấp không chỉ kỹ thuật tiên tiến dựa vào đặc tính vật lý ảnh mà còn hiệu chỉnh khí quyển nhanh on-the-fly để xử lý ảnh theo thời gian thực và sử dụng cho cả dữ liệu ảnh đa phổ và ảnh siêu phổ.
Mô đun ENVI Atmospheric Correction cung cấp hai công cụ hiệu chỉnh khí quyển, bao gồm:
Hình 6. Kết quả trước và sau hiệu chỉnh khí quyển
Mô-đun gồm một tập hợp chức năng xử lý để chuẩn bị dữ liệu ảnh phục vụ phân tích và hiển thị. Bao gồm các chức năng: lấy nét (focusing), multi-looking, đồng đăng ký (co-registration), lọc nhiễu (despeckling), trích xuất đối tượng bao gồm sự mạch lạc (coherence), mã hoá địa lý (geocoding), hiệu chuẩn bức xạ (radiometric calibration và normalization), phân đoạn (segmentation), và ghép ảnh (mosaicking). Tập hợp các chức năng xử lý này hỗ trợ đa mục đích như từ trực quan hóa ảnh, đến nhập và nội suy dữ liệu DEM, đến chuyển đổi tọa độ và lập bản đồ.
Hình 7. Tập hợp các chức năng xử lý trong SARScape Basic Module
Hình 8. Quy trình xử lý cường độ chuỗi dữ liệu (Intensity Time Series Workflow) trong SARScape Basic Module
Hình 9. Quy trình phát hiện thay đổi (Cohenrence Change Detection Workflow) trong SARScape Basic Module
Mô-đun này hỗ trợ xử lý dữ liệu giao thoa kế SAR, tạo ra DEMs với kỹ thuật InSAR và bản đồ biến dạng bề mặt với kỹ thuật DInSAR.
- Kỹ thuật DInSAR có thể phát hiện chuyển dịch vài centimeter theo thời gian tính theo ngày đến theo năm. Mô-đun giao thoa này được ứng dụng để giám sát trong địa vật lý các thảm họa thiên nhiên như động đất, núi lửa và sạt lở đất. Đồng thời cũng rất hữu ích để áp dụng trong kết cấu xây dựng, đặc biệt là giám sát sự sụt lún và sự ổn định cấu trúc.
Hình 10. Quy trình xử lý InSAR tạo DEM trong SARScape Interferometry Module
Hình 11. Quy trình xử lý DInSAR phát hiện chuyển dịch trong SARScape Interferometry Module
Mô-đun này xác định sự dịch chuyển của các đối tượng địa lý riêng lẻ, bao gồm 02 kỹ thuật:
Persistent Scatterers (PS): phát hiện các chuyển dịch rất nhỏ (hàng mm) của các điểm/hoặc nhóm điểm mục tiêu và suy ra tốc độ biến dạng biến thiên theo thời gian – đặc biệt đối với các mục tiêu phản xạ rất ổn định (đối tượng nhân tạo như tòa nhà, cầu/đập) mà có thể chuyển dịch độc lập với các khu vực xung quanh. Kỹ thuật này sử dụng tối thiểu 20 dữ liệu ảnh SLC đầu vào, tạo thành cặp giao thoa và mô hình hồi quy tuyến tính linear model để ước lượng sự biến dạng.
Hình 12. Kỹ thuật xử lý PS trong SARScape Interferometry Stacking Module
Small Baseline Subset (SBAS): sử dụng hiệu quả sự kết hợp của giao thoa vi sai. Khi sử dụng kỹ thuật SBAS cần tối thiểu 20 dữ liệu ảnh để phân tích chồng xếp dữ liệu SAR thu được nhằm phát hiện những chuyển dịch nhỏ trong một khu vực rộng lớn, khi không xác định các mục tiêu nhưng chuyển dịch tương quan xẩy ra trong tự nhiên. Kỹ thuật SBAS có thể cung cấp thông tin và quản lý các sự kiện địa vật lý xẩy ra trong khoảng thời gian quan trắc như động đất; cung cấp phép đo chính xác và đáng tin cậy.
Hình 13. Kỹ thuật xử lý SBAS trong SARScape Interferometry Stacking Module
Hình 14. Kết quả xử lý kỹ thuật PS và SBAS trong Interferometry Stacking Module
Mô-đun Focusing tạo ra các ảnh phức (SLC) dựa vào thuật toán miền tần số ‘ω - Ҡ’, cho phép thực hiện chuyển đổi từ dữ liệu thô thành dữ liệu single-look complex để thực hiện xử lý giao thoa.
Hình 15. Quy trình xử lý tạo ảnh Single look (SLC) của SARScape Focusing Module
Dữ liệu SAR thu được có đặc tính là Nhiễu (Đốm), liên quan với phản xạ radar trong mỗi pixel trong ảnh. Do đó, gây ảnh hưởng đến nhận diện các đối tượng trên ảnh, cần thực hiện các bước lọc Nhiễu.
Hình 16. Ảnh trước và sau khi áp dụng thuật toán lọc De Grandi của Filter Module
Hình 17. ScanSAR Differential Interferometry dữ liệu ENVISAT ASAR wide swath
Mô-đun này xử lý dữ liệu SAR phân cực (polarimetric) và giao thoa phân cực (polarimetric interometric), cho phép giảm thiểu các tác động lên toàn bộ hệ thống thu nhận SAR phân cực, thu được hình ảnh chính xác nhất có thể từ các phép đo, ước lượng của ma trận tán xạ. Mô-đun này được ứng dụng trong việc giám sát thành phần rừng, phát hiện chặt phá rừng, cháy rừng, giám sát nông nghiệp, xác định sinh khối, chiều cao và các chỉ số khác của thực vật.
Hình 18. Ảnh chụp cực HH và VV vùng lúa
Hình 19. Bản đồ vùng lúa kết hợp HH/VV
Hình 20: Cấu hình tùy biến chuỗi quy trình xử lý dữ liệu ảnh chuyên biệt
Sân bay quốc tế Tokyo, ảnh IKONOS Pan, phát hiện 20120 máy bay và có 1 vị trí không chính xác |
Sân bóng chày, Orbview Pan, 5/5 sân bóng được nhận diện với kích thước đầy đủ, không có vị trí lỗi |
Hình 21: Khả năng nhận diện đối tượng bởi Chức năng Học sâu
Ảnh WV-2, 8 bit, 4 bands khu vực Melbourne, FL |
Kết quả phân loại sử dụng công cụ phân loại trong phần mềm của Hệ thống |
Kết quả phân loại xử lý với |
Hình 22: Khả năng Phân loại đối tượng trên hình ảnh với Chức năng Học sâu